Chuyên đề 2 MỘT SỐ SUY NGHĨ VỀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CÁC MÔN HỌC LUẬT KINH TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Đăng vào 24/05/2021 13:29

Chuyên đề 2

MỘT SỐ SUY NGHĨ VỀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CÁC MÔN HỌC LUẬT KINH TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

---------------------------------

PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến - Trưởng Khoa Pháp luật Kinh tế

Tóm tắt: Nội dung chuyên đề phân tích, đánh giá nội dung chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Trên cơ sở đó, bài viết khuyến nghị giải pháp góp phần hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội.

Một số từ khóa: Luật Kinh tế, môn học Luật Kinh tế, chất lượng giảng dạy, tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy, nội dung v.v.

1. Một số khái niệm cơ bản

Ngày 14/03/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học[1] (sau đây gọi là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo). Thông tư này giải thích, làm rõ nội hàm của một số khái niệm cơ bản về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.

1.1. Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) 

Chương trình đào tạo của một ngành học ở một trình độ cụ thể bao gồm: Mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp: nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó.

1.2. Chương trình dạy học (Curriculum)

Chương trình dạy học của một chương trình đào tạo ở một trình độ cụ thể bao gồm: Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với ngành học và mỗi học phần; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời lượng đối với ngành học và mỗi học phần.

1.3. Chất lượng của chương trình đào tạo 

Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng Mục tiêu chung, Mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật Giáo dục đại học và của Khung trình độ Quốc gia, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã hội.

1.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học 

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học là mức độ yêu cầu về những nội dung và Điều kiện mà chương trình đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học 

Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học 

là mức độ yêu cầu và Điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

1.6. Đối sánh 

Đối sánh là hoạt động đối chiếu và so sánh một cơ sở giáo dục đại học hoặc một chương trình đào tạo với bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục hoặc với cơ sở giáo dục đại học/chương trình đào tạo khác được lựa chọn.

1.7. Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học

Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đối với toàn bộ các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; bản mô tả chương trình đào tạo; cấu trúc và nội dung chương trình dạy học; phương pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá kết quả học tập của người học; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và hoạt động hỗ trợ người học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lượng và kết quả đầu ra.

2. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

2.1. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo

 Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với Mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục đại học.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, bao quát được cả các yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.

Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan, được định kỳ rà soát, Điều chỉnh và được công bố công khai.

2.2. Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo

Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật.

Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật.

Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.

2.3. Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học

Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra.

Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra là rõ ràng.

Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập nhật và có tính tích hợp.

2.4. Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học

 Triết lý giáo dục hoặc Mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ ràng và được phổ biến tới các bên liên quan.

 Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.

 Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.

2.5. Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học

 Việc đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra.

Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai tới người học.

Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng.

Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập.

Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập.

2.6. Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên

Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (bao gồm việc thu hút, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được đo lường, giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

 Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, nghiên cứu viên (bao gồm cả đạo đức và năng lực học thuật) để bổ nhiệm, Điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.

 Năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác định và được đánh giá.

Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.

 Việc quản trị theo kết quả công việc của giảng viên, nghiên cứu viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

 Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng viên, nghiên cứu viên được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

2.7. Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên

Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên (làm việc tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được thực hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

 Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn nhân viên để bổ nhiệm, Điều chuyển được xác định và phổ biến công khai.

Năng lực của đội ngũ nhân viên được xác định và được đánh giá.

Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.

 Việc quản trị theo kết quả công việc của nhân viên (gồm cả khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.

2.8. Tiêu chuẩn 8: Người học và hoạt động hỗ trợ người học

 Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công khai và được cập nhật.

 Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ ràng và được đánh giá.

Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học tập của người học.

Có các hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả năng có việc làm của người học. 

 Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân người học.

2.9. Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Có hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng với các trang thiết bị phù hợp để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.

 Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.

 Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.

 Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học tập trực tuyến) phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.

Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.

2.10. Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng

 Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được sử dụng làm căn cứ để thiết kế và phát triển chương trình dạy học.

Việc thiết kế và phát triển chương trình dạy học được xác lập, được đánh giá và cải tiến.

Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo sự tương thích và phù hợp với chuẩn đầu ra.

Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy và học.

 Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (tại thư viện, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ khác) được đánh giá và cải tiến.

 Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống, được đánh giá và cải tiến.

2.11. Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra

Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

Thời gian tốt nghiệp trung bình được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

 Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người học được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

 Mức độ hài lòng của các bên liên quan được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.

3. Thực trạng chương trình đạo tạo các môn học Luật Kinh tế tham chiếu từ bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo đại học

3.1. Những kết quả đạt được

Tham chiếu bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016 cho thấy chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội đạt được một số kết quả chủ yếu sau đây:

Một là, chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội được xây dựng trên cơ sở bám sát bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016. Đồng thời, Chương trình này cũng được thiết kế dựa trên việc tổng kết thực tiễn giảng dạy, triển khai thực hiện cho các hệ đào tạo đại học (bao gồm hệ cử nhân chất lượng cao, hệ cử nhân chính quy, hệ cử nhân văn bằng 2 chính quy, hệ cử nhân văn bằng 1 vừa học, vừa làm). Theo đó, trước tiên Khoa Pháp luật Kinh tế và các bộ môn xây dựng chuẩn đầu ra của Chương trình đào tạo chuyên ngành Luật Kinh tế. Có nghĩa là xác định rõ mục đích của chương trình đào tạo trang bị cho người học những khối lượng kiến thức (khối lượng kiến thức cơ sở, khối lượng kiến thức chuyên ngành, chuyên sâu/nâng cao); trang bị những kỹ năng nghề nghiệp cụ thể nào; xác định chuẩn đầu ra là những yêu cầu nào về chuyên môn, về kỹ năng, về thái độ, đạo đức nghề nghiệp mà người học cần đạt được sau khi kết thúc quá trình học các môn thuộc chương trình đào tạo mã ngành Luật Kinh tế.

Hai là, chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội được xây dựng xác định rõ số lượng tín chỉ của từng môn học; xác định các môn học tiên quyết; xác định rõ mục đích và kỹ năng mà người học cần đạt được sau khi kết thúc việc giảng dạy từng môn học; nội dung chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội bảo đảm khối kiến thức cơ bản, khối kiến thức ngành với các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn bắt buộc; các môn tự chọn cho tất cả các hệ đào mã ngành Luật học, mã ngành Luật Thương mại quốc tế, mã ngành ngôn ngữ Anh và mã ngành Luật Kinh tế.

Xét ở góc độ phân bổ thời gian giảng dạy, học tập; chương trình đào tạo mỗi môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội chủ yếu được xây dựng trong thời gian 15 tuần (bao gồm các môn học bắt buộc). Tuy nhiên, cũng có một số môn học mà chương trình đào tạo được xây dựng trong 05 tuần (gồm các môn học tự chọn). Dẫu vậy, các môn học đều được thiết kế với số tiết học lý thuyết, số tiết học thảo luận và số tiết kiểm tra, đánh giá theo phương thức đào tạo tính chỉ.

Ba là, chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội vừa thể hiện được những điểm chung của chương trình đào tạo luật, vừa thể hiện những điểm đặc thù.

- Đối với mã ngành Luật học, mã ngành Luật Thương mại quốc tế, mã ngành Ngôn ngữ Anh; chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế được thiết kế với các môn học bắt buộc như Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Tài chính - Ngân hàng, Luật Đất đai, Luật Môi trường … nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản, những vấn đề lý luận chủ yếu của pháp luật kinh tế theo đúng số tín chỉ theo quy định của khung chương trình đào tạo hệ cử nhân luật.

 

- Đối với mã ngành Luật Kinh tế, chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế thiết kế các nội dung kiến thức chung về pháp luật kinh tế bao gồm môn học Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Tài chính, Luật Đất đai … giảng dạy cho sinh viên mã ngành  Luật học; mã ngành Luật Thương mại quốc tế; mã ngành ngôn ngữ tiếng Anh và mã ngành Luật Kinh tế. Tính đặc thù, khu biệt của chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế được chú trọng xây dựng thông qua việc thiết kế các môn học chuyên ngành như Kinh tế học vĩ mô, Kinh tế học vi mô, Quản trị kinh tế, pháp luật về kinh doanh chứng khoán, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về quản trị nguồn nhân lực, pháp luật về đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về môi trường trong hoạt động kinh doanh để giảng dạy cho sinh viên mã ngành Luật Kinh tế …

Bốn là, bên cạnh các môn học trang bị kiến thức về nội dung pháp luật kinh tế; Chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế còn chú trọng xây dựng một số môn học về kỹ năng nhằm rèn luyện cho sinh viên khả năng vận dụng kiến thức pháp luật vào việc giải quyết những tình huống thực tiễn; bước đầu học tập một số kỹ năng cơ bản của thực hành nghề luật như Môn kỹ năng tư vấn hợp đồng thương mại; kỹ năng tư vấn pháp luật về thuế; kỹ năng tư vấn pháp luật lao động; kỹ năng tư vấn pháp luật đất đai; kỹ năng giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại …

Năm là, qua nhiều năm tổ chức giảng dạy và tiếp thu những phản hồi, nhận xét, đánh giá của người học, của các cựu sinh viên, các đơn vị sử dụng lao động, các văn phòng luật sự, công ty luật …; chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của thị trường lao động hiện nay v.v.

3.2. Một số bất cập, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế qua thực tiễn triển khai thực hiện còn bộc lộ một số bất cập sau đây:

Một là, sự sơ cứng và chậm đổi mới chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế. Nhìn vào nội dung chương trình giảng này cho thấy còn thiếu một số môn học mà thực tiễn hoạt động kinh doanh hiện nay đang cần như môn những vấn đề pháp lý về lô gic stic; blokchange; franchise; vận chuyển hàng hải quốc tế, những vấn đề pháp lý về mô hình kinh tế chia sẻ, về mô hình kinh tế tuần hoàn …

Hai là, vẫn còn thiếu một số môn học mang tính chất bổ trợ cho sinh viên theo học mã ngành Luật Kinh tế như môn nguyên lý kế toán - thống kê, môn tài chính doanh nghiệp, môn quản trị kinh doanh; triết lý kinh doanh và văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh.

Ba là, dường như tính liên thông giữa chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế với chương trình giảng dạy các môn học Luật khác thể hiện còn vơi.

Bốn là, dường như chưa có sự công nhận lẫn nhau về chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội với các cơ sở đào tạo luật khác ở trong nước và một số trường đại học ở nước ngoài.

Năm là, về cơ bản, chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế vẫn mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm, học thuật; khía cạnh ứng dụng thể hiện còn vơi; chưa cập nhật, bổ sung kịp thời một số môn học mới mà thực tiễn hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đặt ra.

Sáu là, dường như chưa thực sự có tính gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế của hệ đào tạo cử nhân với hệ đào tạo sau đại học, đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế.

4. Một số kiến nghị hoàn thiện chương trình đào tạo các môn học Luật Kinh tế

Một là, cần thường xuyên, rà soát đổi mới chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động chất lượng cao hiện nay. Bổ sung, xây dựng nội dung một số môn học mà thực tiễn hoạt động kinh doanh hiện nay đang cần như môn những vấn đề pháp lý về lô gic stic; blokchange; franchise; vận chuyển hàng hải quốc tế …

Hai là, xây dựng nội dung chi tiết một số môn học mới mang tính chất bổ trợ cho sinh viên theo học mã ngành Luật Kinh tế như môn nguyên lý kế toán, môn tài chính doanh nghiệp, môn quản trị kinh doanh …

Ba là, rà soát, bổ sung nội dung chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế đảm bảo tính liên thông giữa chương trình giảng dạy các môn học này với chương trình giảng dạy các môn học Luật khác.

Bốn là, cần xúc tiến quá trình đàm phán, ký kết văn kiện về sự công nhận lẫn nhau giữa chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội với các cơ sở đào tạo luật khác ở trong nước và một số trường đại học ở nước ngoài.

Năm là, rà soát, sửa đổi, bổ sung một số môn học ứng dụng đảm bảo sự cân đối giữa khía cạnh lý luận và khía cạnh thực tiễn của chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế.

Sáu là, rà soát, tích hợp đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa chương trình giảng dạy các môn học Luật Kinh tế của hệ đào tạo cử nhân với hệ đào tạo sau đại học, đào tạo tiến sĩ về chuyên ngành Luật Kinh tế v.v.

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thôngtư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học

 

 

 

 

 

 


[1] Sau đây gọi là Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016